Hoá chất cảm ứng là gì? Các công bố khoa học về Hoá chất cảm ứng

Hóa chất cảm ứng, hay inducers, là các hóa chất có khả năng kích hoạt hoặc tăng cường hoạt động enzyme và các hoạt động sinh hóa trong sinh vật, quan trọng trong y học, công nghiệp và nghiên cứu khoa học. Chúng hoạt động qua tương tác với protein, enzyme, hay yếu tố di truyền, điều chỉnh các con đường sinh hóa để biểu hiện gene và sản xuất enzyme đặc hiệu. Hóa chất này có ứng dụng trong y học và công nghiệp, mở ra cơ hội phát triển, nhưng cũng đòi hỏi hiểu biết sâu về cơ chế để giảm thiểu tác động phụ. Với những tiến bộ khoa học, nghiên cứu về hóa chất cảm ứng đang mở rộng hướng đi tiềm năng.

Hóa Chất Cảm Ứng: Khái Niệm và Ứng Dụng

Hóa chất cảm ứng, thường được biết đến với tên gọi inducers, là các hóa chất có khả năng gây ra hoặc tăng cường quá trình hoạt động của enzyme hoặc các hoạt động sinh hóa khác trong cơ thể sinh vật. Chúng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như y học, công nghiệp và nghiên cứu khoa học.

Cơ Chế Hoạt Động Của Hóa Chất Cảm Ứng

Cơ chế hoạt động của hóa chất cảm ứng thường liên quan đến việc tương tác với các protein, enzyme hoặc các yếu tố di truyền trong tế bào. Chúng có thể kích hoạt hoặc điều chỉnh các con đường sinh hóa, dẫn đến sự biểu hiện của các gene cụ thể hoặc sự tổng hợp của các enzyme đặc hiệu.

Một ví dụ điển hình là việc sử dụng hóa chất cảm ứng trong công nghệ sinh học để điều khiển sự phát triển của vi sinh vật hoặc tế bào nuôi cấy, tối ưu hóa quá trình sản xuất các sản phẩm sinh học như kháng sinh, hormone, hoặc protein tái tổ hợp.

Ứng Dụng Thực Tiễn Của Hóa Chất Cảm Ứng

Trong y học, hóa chất cảm ứng có thể được sử dụng để điều chỉnh hoạt động của một số enzyme quan trọng trong điều trị bệnh. Ví dụ, một số loại thuốc có thể hoạt động như hóa chất cảm ứng để tăng cường hoạt động của các enzyme trong gan, giúp tăng tốc độ chuyển hóa thuốc hoặc chất độc.

Trong công nghiệp, hóa chất cảm ứng được áp dụng để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Chúng có thể kích thích vi sinh vật hoặc thực vật tạo ra nhiều sản phẩm hơn dưới điều kiện khống chế. Điều này đặc biệt hữu ích trong sản xuất sinh khối, nhiên liệu sinh học và các chất biến đổi sinh học.

Những Thách Thức và Cơ Hội

Mặc dù hóa chất cảm ứng có nhiều ứng dụng, việc sử dụng chúng cũng đem lại một số thách thức. Cần phải hiểu rõ cơ chế tác động của chúng ở mức độ phân tử và tế bào để tránh các tác động phụ không mong muốn. Ngoài ra, sự tích tụ của hóa chất cảm ứng trong môi trường có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sinh thái.

Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực sinh học phân tử và hóa sinh, các nghiên cứu về hóa chất cảm ứng đang mở ra nhiều cơ hội mới. Việc phát triển các hóa chất cảm ứng mới với độ chọn lọc cao hơn và ít tác dụng phụ hơn là hướng đi tiềm năng cho tương lai.

Kết Luận

Hóa chất cảm ứng là một phần không thể thiếu trong nhiều quy trình sinh học và công nghiệp hiện đại. Sự hiểu biết sâu sắc về chúng không chỉ giúp cải thiện hiệu suất trong sản xuất mà còn đóng góp lớn trong việc điều trị và quản lý các bệnh lý bằng y học. Tiềm năng của hóa chất cảm ứng sẽ tiếp tục được khai thác và phát triển trong tương lai, mở ra nhiều lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng mới.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hoá chất cảm ứng":

PHÂN TÍCH SỐNG THÊM VÀ ĐỘC TÍNH PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT CẢM ỨNG THEO SAU HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN III/IV (M0)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Phân tích kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa được điều trị hóa chất cảm ứng phác đồ TCF, sau đó hóa xạ đồng thời tại bệnh viện K và đánh giá một số độc tính của phác đồ hóa xạ đồng thời. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, có theo dõi dọc trên 47 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa (M0), được điều trị bằng hóa chất trước phác đồ TCF sau đó hoá xạ đồng thời phác đồ platinum tuần tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2022. Kết quả: Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 13,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 1 năm là 62%, tại thời điểm 2 năm là 29%. Độc tính chủ yếu là hạ bạch cầu hạt, thường gặp độ 1-2; hạ bạch cầu hạt độ 3-4 gặp 4 trường hợp. Thiếu máu độ 3-4 gặp 4,2%. Hạ tiểu cầu độ 3 gặp 2,1% trường hợp. Độc tính ngoài hệ tạo huyết chủ yếu liên quan đến xạ trị, đa phần độ 1-2. Viêm miệng độ 3 gặp 6,4%; độ 4 gặp 2,1%. Khô miệng độ 3 gặp 4,2% và độ 4 gặp 2,1%. Kết luận: Hóa chất cảm ứng TCF theo sau hóa xạ đồng thời cải thiện thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trong điều trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa. Độc tính phác đồ hóa xạ kiểm soát được.
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #tại chỗ-tại vùng #hóa chất cảm ứng TCF
VAI TRÒ CỦA HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU, CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN VÀ THÁI ĐỘ VỚI THƯƠNG HIỆU TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI VÀ SỰ SẴN LÒNG TRẢ GIÁ CAO HƠN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Huế - Số 28 - Trang - 2023
Bài viết này nghiên cứu cách thức tác động của hoạt động tiếp thị truyền thông xã hội (SMMAs) đến sự sẵn lòng trả giá cao hơn (WTPPP) của người tiêu dùng, trong đó làm rõ vai trò của hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận và thái độ đối với thương hiệu trong quảng cáo. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát online 540 người dùng phương tiện truyền thông xã hội (SM) ở Việt Nam. Kỹ thuật PLS-SEM được sử dụng để phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Smartpls 3.3. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ vai trò của hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận và thái độ với thương hiệu trong mối quan hệ giữa SMMAs và WTPPP của người tiêu dùng. Kết quả đã góp phần làm rõ thêm cơ chế tác động của SMMAs đối với WTPPP của người dùng SM ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu cũng khuyến nghị chương trình tiếp thị trên SM của doanh nghiệp phải tăng hình ảnh tích cực của thương hiệu đối với người tiêu dùng, tạo niềm tin về chất lượng sản phẩm/dịch vụ của thương hiệu, đồng thời tạo thái độ tích cực đối với người xem nhằm tăng WTPPP của họ với thương hiệu. Từ khóa: Hoạt động tiếp thị truyền thông xã hội; Sự sẵn lòng trả giá cao hơn; Hình ảnh thương hiệu; Chất lượng cảm nhận; Thái độ với thương hiệu trong quảng cáo.
#hoạt động tiếp thị truyền thông xã hội; sự sẵn lòng trả giá cao hơn; hình ảnh thương hiệu; chất lượng cảm nhận; thái độ với thương hiệu trong quảng cáo.
Vượt ra ngoài hoạt động thể chất: Đánh giá khả năng cảm giác vận động bằng công nghệ đeo được ở bệnh nhân đa xơ cứng - Một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
Journal of NeuroEngineering and Rehabilitation -
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các công nghệ đeo được hiện đang được sử dụng trong lâm sàng để đánh giá tiêu hao năng lượng trong nhiều quần thể khác nhau, chẳng hạn như những người mắc bệnh đa xơ cứng hoặc người cao tuổi yếu. Đến nay, việc đi xa hơn hoạt động thể chất để xác định khả năng cảm giác vận động chứ không phải tiêu hao năng lượng vẫn còn thiếu bằng chứng về tính khả thi.

Phương pháp

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đọc dữ liệu từ các cảm biến (accelerometer và gyroscope) của đồng hồ thông minh trên mẫu 90 người mắc bệnh đa xơ cứng trong suốt một ngày sinh hoạt hàng ngày tại môi trường bệnh viện. Chúng tôi đã thu được một loạt các thông số động học khác nhau, bên cạnh các bài kiểm tra dựa trên phòng thí nghiệm về hiệu suất cảm giác vận động, nhằm kiểm tra sự liên quan của chúng thông qua phân tích thành phần chính, phân cụm và hồi quy.

Kết quả

Các phân tích này đã chỉ ra ba thành phần của hành vi và khả năng cảm giác vận động, đó là các đặc điểm lâm sàng với trọng tâm là dáng đi, hoạt động thể chất liên quan đến đi bộ và hoạt động thể chất liên quan đến tay trên. Hơn nữa, chúng tôi đã có thể phân loại ra bốn cụm với các mẫu hành vi/capacity khác nhau trong những chiều này. Ở bước cuối cùng, các phân tích hồi quy cho thấy rằng ba thông số động học được chọn từ đồng hồ thông minh có thể dự đoán phần nào khả năng cảm giác vận động, ví dụ như sức mạnh cầm nắm và cái gõ tay trên.

#đánh giá khả năng cảm giác vận động #công nghệ đeo được #bệnh đa xơ cứng #động học #sức mạnh cầm nắm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HOÁ CHẤT TRƯỚC PHÁC ĐỒ TCF TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN TẠI CHỖ, TẠI VÙNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan tỷ lệ đáp ứng của phác đồ TCF hoá chất trước trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, có theo dõi dọc trên 47 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa (M0), được điều trị bằng hóa chất trước phác đồ TCF tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2022. Kết quả: Trong 47 bệnh nhân nghiên cứu, nam giới chiếm đa số (74,5%), nhóm tuổi < 65 tuổi chiếm 68,1%, toàn trạng ECOG 0 chiếm 38,3%. Giai đoạn IV (M0) thời điểm chẩn đoán là 78,7%. Ung thư hạ họng-thanh quản chiếm đa số (44,7%), tiếp đến là họng miệng (34,0%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của phác đồ đạt 70,2%. Kết luận: Hoá chất cảm ứng phác đồ TCF trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ cao.
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #giai đoạn tại chỗ #tại vùng #hoá chất cảm ứng #TCF
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN TẠI CHỖ, TẠI VÙNG BẰNG HOÁ CHẤT CẢM ỨNG THEO SAU HOÁ XẠ ĐỒNG THỜI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của điều trị hoá chất trước phác đồ TCF sau đó hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa tại Bệnh viện K và mô tả một số độc tính của phác đồ hoá chất TCF. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, có theo dõi dọc trên 47 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng chưa di căn xa (M0), được điều trị bằng hóa chất trước phác đồ TCF sau đó hoá xạ đồng thời phác đồ platinum tuần tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 76,6%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 87,2%. ECOG là yếu tố liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của phác đồ điều trị. Độc tính của phác đồ hoá chất cảm ứng: độc tính hệ tạo huyết hay gặp là hạ bạch cầu, chủ yếu độ 1-2. Độc tính ngoài hệ tạo huyết độ 3-4 như tiêu chảy (4,2%); nôn (10,6%); buồn nôn (12,7%). Kết luận: Hoá chất cảm ứng phác đồ TCF theo sau hoá xạ đồng thời trên bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ cao và độc tính chấp nhận được.
#ung thư biểu mô vảy đầu cổ #giai đoạn tại chỗ #tại vùng #hoá chất cảm ứng #TCF
Loại hình và cường độ hoạt động thể chất ở những người sống sót sau ung thư vú vùng nông thôn: mô hình và mối liên hệ với mệt mỏi và triệu chứng trầm cảm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 54-61 - 2010
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mô tả các mô hình hoạt động thể chất và mối liên hệ với mệt mỏi và triệu chứng trầm cảm ở những người sống sót sau ung thư vú ở vùng nông thôn. Khảo sát dựa trên dân số, gửi qua bưu điện cho 483 người sống sót sau ung thư vú ở vùng nông thôn, bao gồm Bảng hỏi về hoạt động thể chất quốc tế (IPAQ). Về loại hình và cường độ, hoạt động gia đình/vườn tược và cường độ vừa phải chiếm tỷ lệ phần trăm lớn nhất trong tổng mức tiêu thụ năng lượng (tức là 60% và 69%, tương ứng). Các biến MET-phút/tuần được phân loại thành 0, > 0 đến < 500 và ≥ 500 để phản ánh tình trạng ít vận động, không đủ và đạt khuyến nghị sức khỏe cộng đồng hiện tại. Sau khi điều chỉnh, mệt mỏi có mối liên hệ đáng kể với hoạt động gia đình/vườn tược (mức độ mệt mỏi trung bình cho những người ít vận động, không đủ và đạt khuyến nghị lần lượt là 18,9, 16,4 và 13,4; p = 0,0019), hoạt động giải trí (các giá trị trung bình lần lượt là 16,0, 14,5 và 11,8; p = 0,047), cường độ vừa phải (các giá trị trung bình lần lượt là 18,4, 16,7 và 13,7; p = 0,011), và số phút ngồi mỗi ngày (các giá trị trung bình cho ≤ 120 phút, > 120 đến ≤ 360 phút và > 360 phút ngồi lần lượt là 12,5, 14,2 và 17,2; p = 0,0029). Mệt mỏi không có mối liên hệ với hoạt động nghề nghiệp, giao thông, đi bộ hoặc hoạt động mạnh. Sau khi điều chỉnh, chỉ có hoạt động giải trí có mối liên hệ với triệu chứng trầm cảm (các giá trị trung bình cho những người ít vận động, không đủ và đạt khuyến nghị lần lượt là 7,8, 7,7 và 6,2; p = 0,039). Các công cụ đo lường hoạt động thể chất không bao gồm các hoạt động gia đình/vườn tược có thể đánh giá thấp hoạt động thể chất ở các quần thể ung thư vú ở vùng nông thôn. Các mối liên hệ giữa hoạt động thể chất với mệt mỏi và triệu chứng trầm cảm đã khác nhau dựa trên loại hình và cường độ hoạt động thể chất, cho thấy các giả thuyết liên quan đến tác động của tập thể dục đối với mệt mỏi và triệu chứng trầm cảm.
#Hoạt động thể chất #Mệt mỏi #Triệu chứng trầm cảm #Ung thư vú #Tồn tại ở vùng nông thôn
Thiết kế và tổ chức chuỗi hoạt động dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học “Cảm ứng ở thực vật” (Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học 2018)
Teaching and developing learners' competencies is the basic orientation of the General Education program and Biology program in 2018. A learner's competency is formed and developed through learning activities and evaluated through the effectiveness of learning activities. Therefore, in teaching, the design and organization of teaching activities are fundamental; it determines the level of meeting the goals of the 2018 general education program. However, the design and organization of the sequence of activities in general and in teaching students to learn in particular are still formal, leading to the low quality of teaching in some schools. This article analyzes the nature of teaching activities. It guides the design and organization of a series of learning activities to help teachers understand and apply correctly in the teaching process.
#Designing #organizing #teaching activities #quality #competency #induction
Ứng dụng của Hệ Thống Chiết Xuất Theo Dòng - Lô Để Xác Định Trực Tuyến Các Khoáng Chất Trong Thức Ăn Động Vật Bằng Quang Phát Xạ Plasma Kết Nối Cảm Ứng Dịch bởi AI
Food Analytical Methods - Tập 11 - Trang 1243-1249 - 2017
Việc xác định các khoáng chất là rất quan trọng cho công tác kiểm soát chất lượng thực phẩm cho động vật và chuẩn bị mẫu là một bước quan trọng để đạt được kết quả nhanh chóng, chính xác và đáng tin cậy. Phương pháp chiết xuất sử dụng dung dịch acid loãng là một lựa chọn thú vị nhờ vào tính đơn giản, nhẹ nhàng và an toàn của nó. Tuy nhiên, hầu hết các quy trình chiết xuất đều được thực hiện theo chế độ lô, mà thường tốn thời gian hơn, vất vả hơn và dễ mắc lỗi hơn so với những quy trình thực hiện theo chế độ dòng hoặc chế độ dòng-lô. Chúng tôi đã đánh giá một hệ thống chiết xuất theo dòng-lô để xác định trực tuyến các khoáng chất trong thức ăn động vật khô bằng phương pháp quang phát xạ plasma cảm ứng (ICP OES). Hệ thống chiết xuất theo dòng-lô được thiết kế cho phép xác định nhanh chóng, đơn giản và đáng tin cậy các khoáng chất trong thức ăn động vật khô bằng ICP OES. Hơn nữa, hệ thống này chi phí thấp và dễ xây dựng, điều này khiến cho việc ứng dụng của nó trở nên khả thi trong phân tích định kỳ. Điều kiện chiết xuất tối ưu được thực hiện bằng cách sử dụng 50 mg mẫu mô động vật khô, 10 mL HCl 4% V V−1, và 4 phút thời gian chiết xuất. Độ chính xác của quy trình chiết xuất theo dòng-lô đã được chứng minh bằng cách sử dụng các vật liệu tham chiếu đã được chứng nhận của gan bò.
Sự thay đổi về chất lượng và các tham số dinh dưỡng trong quá trình bảo quản lạnh đồ uống từ nước cam và sữa được xử lý bằng các phương pháp gia nhiệt và không gia nhiệt tương đương để tiệt trùng nhẹ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 6 Số 8 - Trang 2018-2030 - 2013
Các tác động của phương pháp điều trị áp suất cao (HP) (400 MPa ở 42 °C trong 5 phút) và xử lý bằng trường điện từ trường (PEF) (25 kV/cm ở 57 °C trong 280 μs) đến hàm lượng axit ascorbic, tổng carotenoid, tổng hợp chất phenolic và tổng khả năng chống oxy hóa (TEAC và ORAC) của đồ uống từ nước cam - sữa (OJ-M) trong quá trình bảo quản ở 4 °C đã được so sánh với công nghệ bảo quản nhiệt thông thường được sử dụng trong ngành công nghiệp (90 °C trong 15 giây). Trong quá trình bảo quản, hàm lượng axit ascorbic, tổng carotenoid và khả năng chống oxy hóa (TEAC) đều giảm theo thời gian không phân biệt phương pháp điều trị áp dụng. Thay vào đó, hàm lượng phenolic tổng hợp và khả năng chống oxy hóa đo bằng phương pháp ORAC tăng lên vào cuối thời gian bảo quản. Đồ uống không xử lý nhiệt có mức độ nâu không enzym thấp hơn so với đồ uống đã tiệt trùng bằng nhiệt. Không có sự biến động đáng kể nào trong hàm lượng hidroxymethylfurfural (HMF) của đồ uống OJ-M được xử lý bằng HP và PEF, trong khi đó, một sự gia tăng đáng kể đã được ghi nhận sau khi xử lý nhiệt. Trong quá trình bảo quản lạnh, hàm lượng HMF luôn thấp hơn giá trị tối đa được thiết lập. Các phương pháp HP đã làm giảm giá trị L* của đồ uống được điều trị ngay sau khi xử lý và trong quá trình bảo quản lạnh và đã làm tăng sự khác biệt về màu sắc tổng thể của các đồ uống được xử lý bằng HP so với PEF và nước cam - sữa được xử lý nhiệt. Do đó, các phương pháp thay thế như HP và PEF có thể cung cấp cơ hội mới để phát triển nước cam - sữa với thời gian bảo quản tương đương với nước cam đã xử lý nhiệt khi kết hợp với sữa về các đặc tính vi sinh, lý hóa và dinh dưỡng.
#áp suất cao #trường điện từ trường #axit ascorbic #carotenoid #chất phenolic #khả năng chống oxy hóa #đồ uống nước cam-sữa
Một thử nghiệm ngẫu nhiên về hoạt động thể chất cho chức năng nhận thức ở những người sống sót sau ung thư vú: Cơ sở lý luận và thiết kế nghiên cứu của I Can! Cải thiện nhận thức sau ung thư Dịch bởi AI
Contemporary Clinical Trials - Tập 102 - Trang 106289 - 2021
Giới thiệu Khó khăn trong nhận thức rất phổ biến ở những người sống sót sau ung thư vú và có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống, khả năng hoạt động hàng ngày, và khả năng trở lại làm việc. Một phương pháp can thiệp tiềm năng là tăng cường hoạt động thể chất, vì nó đã chứng minh hiệu quả trong việc cải thiện nhận thức ở các quần thể không phải ung thư. Ít thử nghiệm can thiệp về hoạt động thể chất có kết quả nhận thức đã bao gồm những người sống sót sau ung thư. Dự án này xây dựng dựa trên công trình trước đây của chúng tôi cho thấy việc tăng cường hoạt động thể chất có thể cải thiện tốc độ xử lý được đo một cách khách quan và nhận thức tự báo cáo ở những người sống sót sau ung thư vú. Phương pháp Nghiên cứu I Can! sẽ kiểm tra liệu một can thiệp hoạt động thể chất có cải thiện nhận thức ở 250 người sống sót sau điều trị ung thư vú (giai đoạn I-III, <5 năm sau điều trị) đang báo cáo gặp khó khăn về nhận thức hay không. Thử nghiệm ngẫu nhiên có 2 nhóm này so sánh can thiệp hoạt động thể chất trong 6 tháng (Nhóm Tập thể dục) với điều kiện so sánh chú ý sức khỏe & thể chất (Nhóm Sức khỏe & Thể chất) sẽ kiểm tra tác động can thiệp đối với nhận thức (tại 3 và 6 tháng) và duy trì tác động ở 12 tháng. Mục tiêu chính là điều tra tác động của tập thể dục đối với tốc độ xử lý được đo một cách khách quan và nhận thức tự báo cáo. Các mục tiêu phụ là điều tra duy trì thay đổi nhận thức và xem xét các cơ chế sinh học ứng viên và các trung gian tâm lý. Kết luận Nghiên cứu I Can! sẽ đóng góp vào tài liệu khoa học, sức khỏe cộng đồng và can thiệp sống sót bằng cách cung cấp thông tin mới về tác động của hoạt động thể chất đối với rối loạn nhận thức ở những người sống sót sau ung thư vú. Những phát hiện từ nghiên cứu này sẽ thông báo các hướng dẫn về hoạt động thể chất nhằm cải thiện cuộc sống của hàng triệu người sống sót sau ung thư vú.
#Survivorship #Exercise #Neurocognitive #DNA methylation #Depression #Anxiety
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2